WorkManager cung cấp một cấu phần phần mềm work-testing
giúp bạn kiểm thử worker của mình.
Thiết lập
Để sử dụng cấu phần phần mềm work-testing
, hãy thêm cấu phần phần mềm đó dưới dạng một phần phụ thuộc androidTestImplementation
vào build.gradle
.
Groovy
dependencies { def work_version = "2.5.0" ... // optional - Test helpers androidTestImplementation "androidx.work:work-testing:$work_version" }
Kotlin
dependencies { val work_version = "2.4.0" ... // optional - Test helpers androidTestImplementation("androidx.work:work-testing:$work_version") }
Để tìm hiểu thêm về cách thêm các phần phụ thuộc, hãy tham khảo mục Khai báo phần phụ thuộc trong ghi chú phát hành của WorkManager.
Khái niệm
work-testing
cho phép triển khai đặc biệt WorkManager cho chế độ thử nghiệm.
Chế độ này được khởi động thông qua
WorkManagerTestInitHelper
.
Cấu phần phần mềm work-testing
cũng cung cấp một
SynchronousExecutor
để giúp bạn dễ dàng viết mã kiểm thử một cách đồng bộ hơn mà không phải
xử lý nhiều luồng, khóa hoặc chốt khác nhau.
Dưới đây là ví dụ về cách sử dụng đồng thời tất cả các lớp này.
Kotlin
@RunWith(AndroidJUnit4::class) class BasicInstrumentationTest { @Before fun setup() { val context = InstrumentationRegistry.getTargetContext() val config = Configuration.Builder() .setMinimumLoggingLevel(Log.DEBUG) .setExecutor(SynchronousExecutor()) .build() // Initialize WorkManager for instrumentation tests. WorkManagerTestInitHelper.initializeTestWorkManager(context, config) } }
Java
@RunWith(AndroidJUnit4.class) public class BasicInstrumentationTest { @Before public void setup() { Context context = InstrumentationRegistry.getTargetContext(); Configuration config = new Configuration.Builder() .setMinimumLoggingLevel(Log.DEBUG) .setExecutor(new SynchronousExecutor()) .build(); // Initialize WorkManager for instrumentation tests. WorkManagerTestInitHelper.initializeTestWorkManager( context, config); } }
Xây dựng bài kiểm thử
Giờ đây, khi WorkManager đang ở chế độ thử nghiệm, bạn đã sẵn sàng để kiểm tra worker của mình.
Giả sử bạn có một EchoWorker
với chức năng nhận một số inputData
và sao chép (echo) dữ liệu đầu vào thành outputData
.
Kotlin
class EchoWorker(context: Context, parameters: WorkerParameters) : Worker(context, parameters) { override fun doWork(): Result { return when(inputData.size()) { 0 - >Result.failure() else - >Result.success(inputData) } } }
Java
public class EchoWorker extends Worker { public EchoWorker(Context context, WorkerParameters parameters) { super(context, parameters); } @NonNull @Override public Result doWork() { Data input = getInputData(); if (input.size() == 0) { return Result.failure(); } else { return Result.success(input); } } }
Bài kiểm thử cơ bản
Dưới đây là bài kiểm thử đo lường của Android để kiểm thử EchoWorker
. Điều quan trọng cần rút ra
ở đây là việc kiểm thử EchoWorker
ở chế độ thử nghiệm rất giống với
cách bạn sử dụng EchoWorker
trong một ứng dụng thực tế.
Kotlin
@Test @Throws(Exception::class) fun testSimpleEchoWorker() { // Define input data val input = workDataOf(KEY_1 to 1, KEY_2 to 2) // Create request val request = OneTimeWorkRequestBuilderE<choWorker(>) .setInputData(input) .build() val workManager = WorkManager.getInstance(applicationContext) // Enqueue and wait for result. This also runs the Worker synchronously // because we are using a SynchronousExecutor. workManager.enqueue(request).result.get() // Get WorkInfo and outputData val workInfo = workManager.getWorkInfoById(request.id).get() val outputData = workInfo.outputData // Assert assertThat(workInfo.state, `is`(WorkInfo.State.SUCCEEDED)) assertThat(outputData, `is`(input)) }
Java
@Test public void testSimpleEchoWorker() throws Exception { // Define input data Data input = new Data.Builder() .put(KEY_1, 1) .put(KEY_2, 2) .build(); // Create request OneTimeWorkRequest request = new OneTimeWorkRequest.Builder(EchoWorker.class) .setInputData(input) .build(); WorkManager workManager = WorkManager.getInstance(getApplicationContext()); // Enqueue and wait for result. This also runs the Worker synchronously // because we are using a SynchronousExecutor. workManager.enqueue(request).getResult().get(); // Get WorkInfo and outputData WorkInfo workInfo = workManager.getWorkInfoById(request.getId()).get(); Data outputData = workInfo.getOutputData(); // Assert assertThat(workInfo.getState(), is(WorkInfo.State.SUCCEEDED)); assertThat(outputData, is(input)); }
Hãy viết một bài kiểm thử khác để đảm bảo rằng khi EchoWorker
không nhận được dữ liệu đầu vào, Result
dự kiến sẽ là Result.failure()
.
Kotlin
@Test @Throws(Exception::class) fun testEchoWorkerNoInput() { // Create request val request = OneTimeWorkRequestBuilderE<choWorker(>) .build() val workManager = WorkManager.getInstance(applicationContext) // Enqueue and wait for result. This also runs the Worker synchronously // because we are using a SynchronousExecutor. workManager.enqueue(request).result.get() // Get WorkInfo val workInfo = workManager.getWorkInfoById(request.id).get() // Assert assertThat(workInfo.state, `is`(WorkInfo.State.FAILED)) }
Java
@Test public void testEchoWorkerNoInput() throws Exception { // Create request OneTimeWorkRequest request = new OneTimeWorkRequest.Builder(EchoWorker.class) .build(); WorkManager workManager = WorkManager.getInstance(getApplicationContext()); // Enqueue and wait for result. This also runs the Worker synchronously // because we are using a SynchronousExecutor. workManager.enqueue(request).getResult().get(); // Get WorkInfo WorkInfo workInfo = workManager.getWorkInfoById(request.getId()).get(); // Assert assertThat(workInfo.getState(), is(WorkInfo.State.FAILED)); }
Mô phỏng các quy tắc ràng buộc, độ trễ và công việc định kỳ
WorkManagerTestInitHelper
cung cấp cho bạn một thực thể
TestDriver
. Thực thể này có thể được dùng để mô phỏng độ trễ ban đầu, các điều kiện khi ràng buộc của thực thể
ListenableWorker
được đáp ứng, cũng như các chu kỳ của thực thể PeriodicWorkRequest
.
Kiểm thử độ trễ ban đầu
Ban đầu Worker có thể có độ trễ nhất định. Thay vì kiểm thử EchoWorker
bằng một initialDelay
và phải đợi initialDelay
hoạt động, bạn có thể sử dụng TestDriver
để đánh dấu rằng độ trễ ban đầu của yêu cầu thực hiện công việc đã được đáp ứng thông qua setInitialDelayMet
.
Kotlin
@Test @Throws(Exception::class) fun testWithInitialDelay() { // Define input data val input = workDataOf(KEY_1 to 1, KEY_2 to 2) // Create request val request = OneTimeWorkRequestBuilderE<choWorker(>) .setInputData(input) .setInitialDelay(10, TimeUnit.SECONDS) .build() val workManager = WorkManager.getInstance(getApplicationContext()) // Get the TestDriver val testDriver = WorkManagerTestInitHelper.getTestDriver() // Enqueue workManager.enqueue(request).result.get() // Tells the WorkManager test framework that initial delays are now met. testDriver.setInitialDelayMet(request.id) // Get WorkInfo and outputData val workInfo = workManager.getWorkInfoById(request.id).get() val outputData = workInfo.outputData // Assert assertThat(workInfo.state, `is`(WorkInfo.State.SUCCEEDED)) assertThat(outputData, `is`(input)) }
Java
@Test public void testWithInitialDelay() throws Exception { // Define input data Data input = new Data.Builder() .put(KEY_1, 1) .put(KEY_2, 2) .build(); // Create request OneTimeWorkRequest request = new OneTimeWorkRequest.Builder(EchoWorker.class) .setInputData(input) .setInitialDelay(10, TimeUnit.SECONDS) .build(); WorkManager workManager = WorkManager.getInstance(myContext); // Get the TestDriver TestDriver testDriver = WorkManagerTestInitHelper.getTestDriver(); // Enqueue workManager.enqueue(request).getResult().get(); // Tells the WorkManager test framework that initial delays are now met. testDriver.setInitialDelayMet(request.getId()); // Get WorkInfo and outputData WorkInfo workInfo = workManager.getWorkInfoById(request.getId()).get(); Data outputData = workInfo.getOutputData(); // Assert assertThat(workInfo.getState(), is(WorkInfo.State.SUCCEEDED)); assertThat(outputData, is(input)); }
Kiểm thử điều kiện ràng buộc
Bạn cũng có thể sử dụng TestDriver
để đánh dấu các điều kiện ràng buộc đã được đáp ứng bằng setAllConstraintsMet
. Dưới đây là ví dụ về cách bạn có thể kiểm thử một Worker
bằng các ràng buộc.
Kotlin
@Test @Throws(Exception::class) fun testWithConstraints() { // Define input data val input = workDataOf(KEY_1 to 1, KEY_2 to 2) val constraints = Constraints.Builder() .setRequiredNetworkType(NetworkType.CONNECTED) .build() // Create request val request = OneTimeWorkRequestBuilderE<choWorker(>) .setInputData(input) .setConstraints(constraints) .build() val workManager = WorkManager.getInstance(myContext) val testDriver = WorkManagerTestInitHelper.getTestDriver() // Enqueue workManager.enqueue(request).result.get() // Tells the testing framework that all constraints are met. testDriver.setAllConstraintsMet(request.id) // Get WorkInfo and outputData val workInfo = workManager.getWorkInfoById(request.id).get() val outputData = workInfo.outputData // Assert assertThat(workInfo.state, `is`(WorkInfo.State.SUCCEEDED)) assertThat(outputData, `is`(input)) }
Java
@Test public void testWithConstraints() throws Exception { // Define input data Data input = new Data.Builder() .put(KEY_1, 1) .put(KEY_2, 2) .build(); // Define constraints Constraints constraints = new Constraints.Builder() .setRequiresDeviceIdle(true) .build(); // Create request OneTimeWorkRequest request = new OneTimeWorkRequest.Builder(EchoWorker.class) .setInputData(input) .setConstraints(constraints) .build(); WorkManager workManager = WorkManager.getInstance(myContext); TestDriver testDriver = WorkManagerTestInitHelper.getTestDriver(); // Enqueue workManager.enqueue(request).getResult().get(); // Tells the testing framework that all constraints are met. testDriver.setAllConstraintsMet(request.getId()); // Get WorkInfo and outputData WorkInfo workInfo = workManager.getWorkInfoById(request.getId()).get(); Data outputData = workInfo.getOutputData(); // Assert assertThat(workInfo.getState(), is(WorkInfo.State.SUCCEEDED)); assertThat(outputData, is(input)); }
Kiểm thử công việc định kỳ
TestDriver
cũng cho phép người dùng sử dụng setPeriodDelayMet
để thông báo khi một chu kỳ hoàn tất. Sau đây là một ví dụ về cách sử dụng setPeriodDelayMet
.
Kotlin
@Test @Throws(Exception::class) fun testPeriodicWork() { // Define input data val input = workDataOf(KEY_1 to 1, KEY_2 to 2) // Create request val request = PeriodicWorkRequestBuilderE<choWorker(>15, MINUTES) .setInputData(input) .build() val workManager = WorkManager.getInstance(myContext) val testDriver = WorkManagerTestInitHelper.getTestDriver() // Enqueue and wait for result. workManager.enqueue(request).result.get() // Tells the testing framework the period delay is met testDriver.setPeriodDelayMet(request.id) // Get WorkInfo and outputData val workInfo = workManager.getWorkInfoById(request.id).get() // Assert assertThat(workInfo.state, `is`(WorkInfo.State.ENQUEUED)) }
Java
@Test public void testPeriodicWork() throws Exception { // Define input data Data input = new Data.Builder() .put(KEY_1, 1) .put(KEY_2, 2) .build(); // Create request PeriodicWorkRequest request = new PeriodicWorkRequest.Builder(EchoWorker.class, 15, MINUTES) .setInputData(input) .build(); WorkManager workManager = WorkManager.getInstance(myContext); TestDriver testDriver = WorkManagerTestInitHelper.getTestDriver(); // Enqueue and wait for result. workManager.enqueue(request).getResult().get(); // Tells the testing framework the period delay is met testDriver.setPeriodDelayMet(request.getId()); // Get WorkInfo and outputData WorkInfo workInfo = workManager.getWorkInfoById(request.getId()).get(); // Assert assertThat(workInfo.getState(), is(WorkInfo.State.ENQUEUED)); }